Công thức

Cách xác định 6 phương thức biểu đạt thường gặp

Trong chương trình Ngữ văn, việc nắm vững các phương thức biểu đạt không chỉ giúp học sinh hiểu sâu hơn về văn bản mà còn nâng cao khả năng đọc – viết và cảm thụ văn học. Bài viết dưới đây sẽ hệ thống hóa kiến thức cơ bản về sáu phương thức biểu đạt thường gặp trong văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính – công vụ.

1. TỰ SỰ 

Trình bày diễn biến sự việc, sự kiện hoặc khắc họa tính cách nhân vật

Đặc điểm:

– Có cốt truyện

– Có nhân vật, sự việc

– Ngôi kể

– Câu trần thuật

Ví dụ:

“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen  được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám)

2. MIÊU TẢ

Tái hiện lại sự vật, sự việc, hiện tượng,… để người đọc có thể hình dung ra sự vật, sự việc đó

Đặc điểm:

– Từ ngữ miêu tả: chỉ hình dáng, màu sắc, đường nét, âm thanh,…

Ví dụ:

“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”

(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)

3. BIỂU CẢM

Bộc lộ cảm xúc tình cảm về sự vật, sự việc

Đặc điểm:

– Bày tỏ tư tưởng tình cảm, cảm xúc, thái độ

– Từ ngữ thể hiện tình cảm

– Khơi gợi lòng đồng cảm ở người đọc

Ví dụ:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

Như đứng đống lửa như ngồi đống than (Ca dao)

4. NGHỊ LUẬN

Bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình

Đặc điểm:

– Nêu ý kiến, quan điểm

– Có luận điểm, luận cứ

– Lập luận chặt chẽ

– Sử dụng các thao tác lập luận

Ví dụ:

Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công (…) Thế giới này là của bạn, đất nước này là của chúng ta. Chúng ta không thể ngồi nhìn đồng bào nghèo khó mãi. Đừng ngồi quây quần thường xuyên bên góc bếp, và cũng đừng thu mình một góc trong nhà trọ nhỏ nhoi, hãy đi ra để nhìn để hiểu, đừng đắm đuổi trên màn hình máy tính, trên smartphone bằng những câu chuyện phiếm giết thời gian, mà hãy dùng nó như một công cụ nối liền thế giới bên ngoài.

(Trích Bài phát biểu của PGS.TS. Nguyễn Văn Minh – Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Hà Nội nhân dịp kỉ niệm ngày 26/03/2016)

5. THUYẾT MINH

Cung cấp, giới thiệu, giảng giải,… những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó

Đặc điểm:

– Giới thiệu, trình bày làm rõ đặc điểm, nguồn gốc,… của đói tượng’

– Tính chuẩn xác, khoa học

Ví dụ:

Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan. Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “loài hoa vương giả” (vương giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là “nữ hoàng của các loài hoa Họ lan thường được chia thành hai nhóm : nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí.Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục ….

6. HÀNH CHÍNH-CÔNG VỤ

Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…)

Hy vọng rằng với những kiến thức được trình bày rõ ràng và ví dụ minh họa cụ thể, bài viết đã giúp bạn phân biệt và vận dụng hiệu quả các phương thức biểu đạt trong học tập cũng như thực tiễn viết văn. Đừng quên ôn luyện thường xuyên để sử dụng linh hoạt từng phương thức trong từng tình huống phù hợp nhé!

You may also like...

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *