Thi học kì lớp 11

Đọc hiểu thi học kì lớp 11: Đi về (Phạm Hải Bằng)

Các câu hỏi xoay quanh truyện ngắn Đi về

Danh sách câu hỏi

✍️ Câu 1: Hình ảnh “con chuồn chuồn bụng đỏ” trong đoạn thơ (2) gợi cho anh/chị liên tưởng gì về tuổi thơ?

Hình ảnh “con chuồn chuồn bụng đỏ” gợi liên tưởng đến những trò chơi dân gian, những buổi chiều quê hồn nhiên, trong trẻo. Đây là biểu tượng của sự ngây thơ, gắn bó với thiên nhiên và những ký ức tuổi thơ không thể phai mờ.

✍️ Câu 2: Tác giả sử dụng hình ảnh “con nhện hồng ươm tơ” có ý nghĩa gì trong việc thể hiện cảm xúc?

Hình ảnh “con nhện hồng ươm tơ” mang tính biểu tượng cho sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, như đang dệt lại những ký ức xưa cũ. Nó thể hiện sự nâng niu, trân trọng những lời ru, những kỷ niệm tuổi thơ đã từng gắn bó sâu sắc với tác giả.

✍️ Câu 3: Anh/chị cảm nhận như thế nào về dòng thơ “Tiếng hát thuở nằm nôi/ Lớn theo từng mùa gặt”?

Dòng thơ gợi cảm giác thân thuộc, gần gũi với quê hương và vòng quay của cuộc sống. Tiếng hát không chỉ là âm thanh của tuổi thơ mà còn là biểu tượng của sự trưởng thành, gắn liền với lao động và mùa màng, thể hiện sự gắn bó máu thịt với đất đai.

✍️ Câu 4: Theo anh/chị, vì sao tác giả lại “vẫn hay đi về” nơi con đường năm ấy?

Việc “đi về” nơi con đường năm ấy thể hiện sự hoài niệm, mong muốn tìm lại những ký ức tuổi thơ đã qua. Đó là hành trình tinh thần trở về với cội nguồn, với những điều giản dị nhưng đầy ý nghĩa trong tâm hồn nhà thơ.

✍️ Câu 5: Qua bài thơ, anh/chị nhận thấy tình cảm của tác giả đối với tuổi thơ như thế nào?

Tác giả thể hiện tình cảm sâu sắc, đầy trân trọng và tiếc nuối đối với tuổi thơ. Những hình ảnh quen thuộc được tái hiện bằng cảm xúc chân thành, cho thấy tuổi thơ là miền ký ức thiêng liêng, là điểm tựa tinh thần trong cuộc sống.

ĐỀ ĐỌC HIỂU

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Đi về (Phạm Hải Bằng)

(1) Tôi vẫn hay đi về
Nơi con đường năm ấy
Qua những bờ lau sậy
Trắng xóa những niềm riêng.

(2) Mênh mông thuở hồn nhiên
Con chuồn chuồn bụng đỏ
Cánh diều nghiêng nghiêng gió
Chở nặng miền ước mơ.
(3) Con nhện hồng ươm tơ
Giăng kín lời ru muộn
À ơi con cà cuống
Mang tuổi thơ đâu rồi?

(4) Tiếng hát thuở nằm nôi
Lớn theo từng mùa gặt
Vẫn còn nghe trong vắt
Như những hòn bi xanh./.

   (Trích Đi vềPhạm Hải Bằng – Thơ Tình Du Mục – 2011)

  1. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
  2. Chỉ ra một số từ ngữ, hình ảnh gợi những kỷ niệm tuổi thơ của tác giả.
  3. Hai câu thơ Cánh diều nghiêng nghiêng gió/ Chở nặng miền ước mơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
  4. Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từđược nhà thơ Phạm Hải Bằng sử dụng trong đoạn thơ (3) và (4).

HƯỚNG DẪN CHẤM

1 Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. 
– Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong những đoạn thơ:

Biểu cảm.

2 Chỉ ra một số từ ngữ, hình ảnh gợi những kỷ niệm tuổi thơ của tác giả.
Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh gợi nhắc kỷ niệm tuổi thơ của thi sĩ:

Con đường năm ấy; Bờ lau sậy; con chuồn chuồn; cánh diều; con nhện hồng; con cà cuống; tiếng hát; mùa gặt,…

3 Hai câu thơ Cánh diều nghiêng nghiêng gió/ Chở nặng miền ước mơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
– Cảm nhận về hai câu thơ: “Cánh diều nghiêng nghiêng gió/ Chở nặng miền ước mơ”:

+ Cảm nhận chung: đây là hình ảnh gợi nhắc, gợi nhớ kỷ niệm tuổi thơ sáng trong, đẹp đẽ của nhà thơ, để lại ấn tượng trong lòng độc giả bởi sự giản dị, mộc mạc mà giàu xúc cảm…

+ Cảm nhận cụ thể: + Hình ảnh “cánh diều”, từ láy “nghiêng nghiêng”: gợi vẻ đẹp giản đơn, thanh bình của làng quê và nét hồn nhiên của tuổi thơ.

+ Hình ảnh hoán dụ“miền ước mơ”: thế giới mà nhân vật trữ tình khao khát, một không gian bao la, khoáng đạt, một tương lai sáng tươi…

+ Đánh giá, nâng cao: hai câu thơ bộc bạch cảm xúc của tác giả về những năm tháng tươi đẹp nhất của tuổi ấu thơ. Chính những khao khát thơ ngây thuở bé, những nét giản dị trữ tình của quê hương là điểm tựa, là động lực trên con đường kiếm tìm và hiện thực hóa ước mơ của nhân vật trữ tình.

4 Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng nghệ thuật của các biện pháp tu từ được nhà thơ Phạm Hải Bằng sử dụng trong đoạn thơ (3) và (4).
Một số thủ pháp tu từ đặc sắc:

–         Chỉ ra và nêu hiệu quả khái quát:

+ Nhân hóa: hình ảnh “con cà cuống” mang tuổi thơ đi xa: khiến cho sự vật có hồn, câu thơ trở nên sinh động, gần gũi đồng thời gợi lại vẻ đẹp của một thời tuổi thơ.

+ Câu hỏi tu từ: “À ơi con cà cuống/ Mang tuổi thơ đâu rồi?”: sự nuối tiếc, xót xa cho những kỷ niệm đẹp một thời, nay đã trở thành quá vãng.

+ Ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) + so sánh: Tiếng hát thuở nằm nôi” – “Vẫn cònnghe trong vắt” – so sánh với “hòn bi xanh”: dù đã trưởng thành, đã giã từ những tháng ngày thơ dại nhưng những ký ức năm xưa dường như vẫn còn hiển hiện rõ nét trong tâm tưởng nhà thơ một cách sống động, đẹp đẽ, khiến lòng người không khỏi xao xuyến, bồi hồi…

 

ð Hiệu quả chung: sự tổng hòa của nhiều thủ pháp tu từ, đặc biệt là ẩn dụ, so sánh, câu hỏi tu từ, nhân hóa đã góp phần tô đậm ấn tượng về một miền tuổi mộng đẹp giản dị; bộc lộ cảm xúc chân thành của nhà thơ và khát khao được một lần trở lại những tháng ngày đã qua ấy. Qua đó, giúp người đọc cảm nhận được tình cảm gắn bó với quê hương, với những điều mộc mạc, giản đơn đồng thời đánh thức ở mỗi cá nhân ý thức cội nguồn thiêng liêng, sâu sắc.

You may also like...

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *